Trong quan niệm của người Á Đông, theo vòng quay của sao Thái Tuế, mỗi người sinh ra đều có một vì sao chiếu mệnh tùy theo năm. Có tất cả 24 vì sao quy tụ thành 9 chòm sao : La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Vân Hán, Kế Đô, Thái Âm, Mộc Đức và 8 niên hạn : Hoàng Tuyền , Tam Kheo , Ngũ Mộ , Thiên Tinh , Toán Tận , Thiên La , Địa Võng , Diêm Vương
Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu. Năm nào bị sao xấu chiếu mệnh, con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn,nặng nhất là “Nam La hầu, nữ Kế đô”. Còn nếu năm đó được sao tốt chiếu mệnh thì sẽ làm lễ dâng sao nghênh đón.
Vì muốn giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng vào đầu năm (là tốt nhất) hoặc hàng tháng tại chùa (là tốt nhất) hay tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng. Nhiều ngôi chùa ở Việt Nam còn tổ chức đăng ký làm lễ từ tháng 11 -12 âm lịch của năm trước.
Cúng sao giải hạn là tập tục đã tồn tại lâu đời trong dân gian ,tập tục này có nguồn gốc từ Lão Giáo ở bên Trung Hoa. Sao hạn được căn cứ trên học thuyết Ngũ hành xung khắc. Từ Lão giáo qua dân gian rồi đi vào Phật giáo, nhưng ngày nay, tục này được xem như tục tập của Phật giáo. Đoán sao, đoán hạn và cúng giải sao hạn ngày nay hầu hết là diễn ra ở các chùa.
Ý nghĩa cúng dâng sao giải hạn
Cúng sao giải hạn là tập tục đã tồn tại lâu đời và ăn sâu trong tâm thức đại đa số người Việt Nam. Ngày nay cúng sao giải hạn đa số là diễn ra ở các chùa, người đứng ra tổ chức cúng sao giải hạn là qúy thầy .Hằng năm, ở mỗi một chùa có tới hàng ngàn gia đình đến cúng sao giải hạn. Danh sách đọc từ 7 giờ tối tới 11 giờ khuya chưa hết. Có chùa, danh sách cúng sao hạn đọc mấy ngày chưa xong.
Vì sao có thực trạng đó? Vì việc cúng sao liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và công cuộc làm ăn của nhiều người.Đây là dịp tốt để cho những ai chưa phải Phật tử được nghe lời kinh tiếng kệ, tiếng mõ tiếng chuông mà thức tỉnh tâm hồn. Những ai đã là Phật tử rồi có dịp ôn lại lời kinh tiếng kệ để việc học Phật, tu Phật càng vững chãi hơn, tinh tấn hơn. Hơn thế nữa, qua việc cúng sao giải hạn chúng ta có điều kiện, có cơ hội để tiếp cận, gần gũi quần chúng, giúp cho họ những điều họ cần. Đồng thời qua việc đoán sao hạn, chúng ta có dịp khuyên họ làm lành lánh dữ, đi chùa tụng kinh lạy Phật, bố thí cúng dường .
Thực tế, nhiều người khi được cúng sao giải hạn và làm lành, làm phúc, bố thí, cúng dường rồi, đã thấy khỏe hơn, làm ăn phát đạt hơn và từ đó tin tưởng vào Phật pháp hơn, về chùa thường hơn. Và đây là cơ hội tốt để qúy thầy có dịp tiếp tục hướng dẫn họ tu tập, gieo trồng hạt giống tốt, gieo duyên với Phật pháp. Và từ đó, cánh cửa đi vào Phật pháp với họ không còn cách xa nữa.
Ở đây, cúng sao hạn là một tập tục lâu đời của dân gian đi vào Phật giáo và được Phật giáo tiếp thu, giữ gìn từ đó đến nay. Như thế, nó chắc chắn không phải tập tục phi văn hóa, phi nhân bản. Bởi nếu nó phi văn hóa, phi nhân bản thì nó đã chết từ lâu. Cho nên, việc giữ gìn, làm mới lại nó và cho phép nó sinh hoạt trong các chùa Phật giáo không có gì xấu ác, mê tín cả. Ngược lại, đây là cách thức giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc và lấy đó làm một trong những cánh cửa phương tiện đưa người về Phật đạo.
- Minh Tâm gieo duyên Quý vị có nhu cầu cầu an ( tụng kinh chú để ban phước lành), phóng sinh, cúng dường đèn, hãy đăng ký qua facebook https://www.facebook.com/huongminhtam09
- Quý vị đăng ký tùy tâm dâng lễ tịnh tài: ( mua dầu để cúng dường đèn,phóng, thiện nguyện…)
- Hướng dẫn tu tập Quý vị add Zalo: 0898709226
- Đăng ký tu tập tại link: https://huongminhtam.com/tu-online-truc-tuyen/tri-tung-minh-chu-om-mani-padme-hum-hri-141
Năm | Can chi | Tuổi | Sao nam | Sao nữ | Tam tai | Thái tuế |
2022 | Nhâm Dần | 1 | Trực thái tuế | |||
2021 | Tân Sửu | 2 | ||||
2020 | Canh Tý | 3 | x | Phá thái tuế | ||
2019 | Kỷ Hợi | 4 | ||||
2018 | Mậu Tuất | 5 | ||||
2017 | Đinh Dậu | 6 | ||||
2016 | Bính Thân | 7 | x | Xung thái tuế | ||
2015 | Ất Mùi | 8 | ||||
2014 | Giáp Ngọ | 9 | ||||
2013 | Quý Tỵ | 10 | La Hầu | Kế Đô | Hình thái tuế | |
2012 | Nhâm Thìn | 11 | Thổ Tú | Văn Hán | x | |
2011 | Tân Mão | 12 | Thuỷ Diệu | Mộc Đức | ||
2010 | Canh Dần | 13 | Thái Bạch | Thái Âm | Trực thái tuế | |
2009 | Kỷ Sửu | 14 | Thái Dương | Thổ Tú | ||
2008 | Mậu Tý | 15 | Văn Hán | La Hầu | x | |
2007 | Đinh Hợi | 16 | Kế Đô | Thái Dương | Phá thái tuế | |
2006 | Bính Tuất | 17 | Thái Âm | Thái Bạch | ||
2005 | Ất Dậu | 18 | Mộc Đức | Thuỷ Diệu |
2004 Giáp Thân 19 La Hầu Kế Đô Phạm tam tai năm đầu Xung thái tuế
2003 Quý Mùi 20 Thổ Tú Văn Hán
2002 Nhâm Ngọ 21 Thuỷ Diệu Mộc Đức
2001 Tân Tỵ 22 Thái Bạch Thái Âm Hình thái tuế
2000 Canh Thìn 23 Thái Dương Thổ Tú Phạm tam tai năm đầu
1999 Kỷ Mão 24 Văn Hán La Hầu
1998 Mậu Dần 25 Kế Đô Thái Dương Trực thái tuế
1997 Đinh Sửu 26 Thái Âm Thái Bạch
1996 Bính Tý 27 Mộc Đức Thuỷ Diệu Phạm tam tai năm đầu
1995 Ất Hợi 28 La Hầu Kế Đô Phái thái tuế
1994 Giáp Tuất 29 Thổ Tú Văn Hán
1993 Quý Dậu 30 Thuỷ Diệu Mộc Đức
1992 Nhâm Thân 31 Thái Bạch Thái Âm Phạm tam tai năm đầu Xung thái tuế
1991 Tân Mùi 32 Thái Dương Thổ Tú
1990 Canh Ngọ 33 Văn Hán La Hầu
1989 Kỷ Tỵ 34 Kế Đô Thái Dương Hình thái tuế
1988 Mậu Thìn 35 Thái Âm Thái Bạch Phạm tam tai năm đầu
1987 Đinh Mão 36 Mộc Đức Thuỷ Diệu
1986 Bính Dần 37 La Hầu Kế Đô Trực thái tuế
1985 Ất Sửu 38 Thổ Tú Văn Hán
1984 Giáp Tý 39 Thuỷ Diệu Mộc Đức Phạm tam tai năm đầu
1983 Quý Hợi 40 Thái Bạch Thái Âm Phái thái tuế
1982 Nhâm Tuất 41 Thái Dương Thổ Tú
1981 Tân Dậu 42 Văn Hán La Hầu
1980 Canh Thân 43 Kế Đô Thái Dương Phạm tam tai năm đầu Xung thái tuế
1979 Kỷ Mùi 44 Thái Âm Thái Bạch
1978 Mậu Ngọ 45 Mộc Đức Thuỷ Diệu
1977 Đinh Tỵ 46 La Hầu Kế Đô Hình thái tuế
1976 Bính Thìn 47 Thổ Tú Văn Hán Phạm tam tai năm đầu
1975 Ất Mão 48 Thuỷ Diệu Mộc Đức
1974 Giáp Dần 49 Thái Bạch Thái Âm Trực thái tuế
1973 Quý Sửu 50 Thái Dương Thổ Tú
1972 Nhâm Tý 51 Văn Hán La Hầu Phạm tam tai năm đầu
1971 Tân Hợi 52 Kế Đô Thái Dương Phái thái tuế
1970 Canh Tuất 53 Thái Âm Thái Bạch
1969 Kỷ Dậu 54 Mộc Đức Thuỷ Diệu
1968 Mậu Thân 55 La Hầu Kế Đô Phạm tam tai năm đầu Xung thái tuế
1967 Đinh Mùi 56 Thổ Tú Văn Hán
1966 Bính Ngọ 57 Thuỷ Diệu Mộc Đức
1965 Ất Tỵ 58 Thái Bạch Thái Âm Hình thái tuế
1964 Giáp Thìn 59 Thái Dương Thổ Tú Phạm tam tai năm đầu
1963 Quý Mão 60 Văn Hán La Hầu
1962 Nhâm Dần 61 Kế Đô Thái Dương Trực thái tuế
1961 Tân Sửu 62 Thái Âm Thái Bạch
1960 Canh Tý 63 Mộc Đức Thuỷ Diệu Phạm tam tai năm đầu
1959 Kỷ Hợi 64 La Hầu Kế Đô Phái thái tuế
1958 Mậu Tuất 65 Thổ Tú Văn Hán
1957 Đinh Dậu 66 Thuỷ Diệu Mộc Đức
1956 Bính Thân 67 Thái Bạch Thái Âm Phạm tam tai năm đầu Xung thái tuế
1955 Ất Mùi 68 Thái Dương Thổ Tú
1954 Giáp Ngọ 69 Văn Hán La Hầu
1953 Quý Tỵ 70 Kế Đô Thái Dương Hình thái tuế
1952 Nhâm Thìn 71 Thái Âm Thái Bạch Phạm tam tai năm đầu
1951 Tân Mão 72 Mộc Đức Thuỷ Diệu
1950 Canh Dần 73 La Hầu Kế Đô Trực thái tuế
1949 Kỷ Sửu 74 Thổ Tú Văn Hán
1948 Mậu Tý 75 Thuỷ Diệu Mộc Đức Phạm tam tai năm đầu
1947 Đinh Hợi 76 Thái Bạch Thái Âm Phái thái tuế
1946 Bính Tuất 77 Thái Dương Thổ Tú
1945 Ất Dậu 78 Văn Hán La Hầu
1944 Giáp Thân 79 Kế Đô Thái Dương Phạm tam tai năm đầu Xung thái tuế
1943 Quý Mùi 80 Thái Âm Thái Bạch
1942 Nhâm Ngọ 81 Mộc Đức Thuỷ Diệu
1941 Tân Tỵ 82 La Hầu Kế Đô Hình thái tuế
1940 Canh Thìn 83 Thổ Tú Văn Hán Phạm tam tai năm đầu
1939 Kỷ Mão 84 Thuỷ Diệu Mộc Đức
1938 Mậu Dần 85 Thái Bạch Thái Âm Trực thái tuế
1937 Đinh Sửu 86 Thái Dương Thổ Tú
1936 Bính Tý 87 Văn Hán La Hầu Phạm tam tai năm đầu
1935 Ất Hợi 88 Kế Đô Thái Dương Phái thái tuế
1934 Giáp Tuất 89 Thái Âm Thái Bạch
1933 Quý Dậu 90 Mộc Đức Thuỷ Diệu